HTH - 04 - 2012 |
|
Vùng biển |
: Hà Tĩnh |
Tên luồng |
: Xăng dầu LPG - Vũng Áng |
Căn cứ bình đồ độ sâu và bình đồ rà quét luồng tàu, vùng quay tàu và vùng nước trước bến Cảng xuất nhập xăng dầu LPG - Vũng Áng được đo đạc hoàn thành ngày 23/6/2012.
Thừa ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; Tổng Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc thông báo:
Độ sâu luồng tàu, vùng quay tàu và vùng nước trước bến Cảng xuất nhập xăng dầu LPG - Vũng Áng được xác định bằng máy hồi âm tần số 200Khz tính đến mực nước " số 0 hải đồ" như sau:
Luồng tàu từ phao số 0 đến vùng quay tàu tuyến luồng đi theo hướng 900 01’ - 2700 01’. Trong phạm vi đáy luồng hàng hải rộng 120m, được giới hạn và hướng dẫn bởi hệ thống báo hiệu hàng hải, độ sâu luồng đạt -13,5m (âm mười ba mét năm).
Trong phạm vi vùng quay tàu thiết kế bán kính R = 125m, tâm vùng quay tàu có tọa độ:
Hệ VN-2000
|
Hải đồ IA-100-07
Xuất bản năm 1982 |
Hệ WSG-84
|
|||
Vĩ độ (N)
|
Kinh độ (E)
|
Vĩ độ (N)
|
Kinh độ (E)
|
Vĩ độ (N)
|
Kinh độ (E)
|
18°07'02.6"
|
106°24'10.2"
|
18°06'59.4"
|
106°23'59.6"
|
18°06'59.0"
|
106°24'16.9"
|
Độ sâu đạt: -12,2 (âm mười hai mét hai).
3. Vùng nước trước bến:
a. Trong phạm vi vùng nước trước bến 15.000DWT được giới hạn bởi các điểm có tọa độ:
Tên |
Hệ VN2000
|
Hải đồ IA-100-07
Xuất bản năm 1982
|
Hệ WGS84
|
|||
Vĩ độ (N)
|
Kinh độ (E)
|
Vĩ độ (N)
|
Kinh độ (E)
|
Vĩ độ (N)
|
Kinh độ (E)
|
|
A
|
18°07'03.8"
|
106°24'15.5"
|
18°07'00.6"
|
106°24'04.9"
|
18°07'00.2"
|
106°24'22.2"
|
B
|
18°06'59.5"
|
106°24'21.3"
|
18°06'56.3"
|
106°24'10.7"
|
18°06'55.9"
|
106°24'28.0"
|
C
|
18°06'57.4"
|
106°24'20.4"
|
18°06'54.1"
|
106°24'09.8"
|
18°06'53.8"
|
106°24'27.1"
|
D
|
18°06'59.7"
|
106°24'13.9"
|
18°06'56.5"
|
106°24'03.3"
|
18°06'56.1"
|
106°24'20.6"
|
độ sâu đạt -10,5m (âm mười mét năm).
b. Trong phạm vi vùng nước trước bến 3.000DWT được giới hạn bởi các điểm có tọa độ:
Tên |
Hệ VN2000
|
Hải đồ IA-100-07
Xuất bản năm 1982
|
Hệ WGS84
|
|||
Vĩ độ (N)
|
Kinh độ (E)
|
Vĩ độ (N)
|
Kinh độ (E)
|
Vĩ độ (N)
|
Kinh độ (E)
|
|
E
|
18°06'58.8"
|
106°24'13.6"
|
18°06'55.6"
|
106°24'02.9"
|
18°06'55.2"
|
106°24'20.2"
|
F
|
18°06'56.8"
|
106°24'19.2"
|
18°06'53.5"
|
106°24'08.6"
|
18°06'53.2"
|
106°24'25.9"
|
G
|
18°06'55.2"
|
106°24'18.6"
|
18°06'52.0"
|
106°24'08.0"
|
18°06'51.6"
|
106°24'25.3"
|
H
|
18°06'57.3"
|
106°24'13.0"
|
18°06'54.0"
|
106°24'02.3"
|
18°06'53.7"
|
106°24'19.6"
|
độ sâu đạt -7,5m (âm bảy mét năm).
4. Thay đổi vị trí phao báo hiệu XD2:
Phao báo hiệu XD2 được điều chỉnh về vị trí mới có tọa độ như sau:
Hệ VN-2000
|
Hải đồ IA-100-07
Xuất bản năm 1982
|
Hệ WGS-84
|
|||
Vĩ độ (N)
|
Kinh độ (E)
|
Vĩ độ (N)
|
Kinh độ (E)
|
Vĩ độ (N)
|
Kinh độ (E)
|
18°07'04.7"
|
106°23'49.7"
|
18°07'01.4"
|
106°23'39.1"
|
18°07'01.0"
|
106°23'56.4"
|
Các đặc tính khác của phao không thay đổi.
Các phương tiện thủy hoạt động trên luồng vào Cảng xuất nhập xăng dầu LPG - Vũng Áng, đi đúng tuyến luồng theo các báo hiệu hàng hải dẫn luồng.